HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ

1. Quyền tác giả là gì?

 

Căn cứ khoản, 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.” Trong đó, tại khoản 2, Điều 3 của Luật Luật Sở hữu trí tuệ đã quy định về đối tượng của quyền tác giả: “Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.” 

 

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. (Quy định tại Điều 18 của Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019.  

 

* Quyền nhân thân, quy định tại Điều 19 của Luật này: 

“Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  1. Đặt tên cho tác phẩm;
  2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
  3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
  4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.” 

 

* Quyền tài sản, quy định tại Điều 20 của Luật này: 

“Điều 20. Quyền tài sản

  1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
  2. a) Làm tác phẩm phái sinh;
  3. b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
  4. c) Sao chép tác phẩm;
  5. d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

  1. e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
  2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
  3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.” 

2. Thế nào là vi phạm về quyền tác giả?

Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới dạng hình thức vật chất nhất định. Về thời hạn bảo hộ đối với Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 50 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Bên cạnh đó thì các tác phẩm không thuộc loại hình trên thì có thời hạn bảo hộ là suốt đời tác giả và 50 năm tiếp theo kể từ khi tác giả chết. 

Vì vậy, việc các nhân tổ chức thực hiện các hành vi trái phép xâm phạm đến tác phẩm được pháp luật Sở hữu trí tuệ của tác giả hoặc chủ sở hữu mà không có sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu của tác phẩm thì được coi là hành vi vi phạm quyền tác giả. 

3. Các hành vi vi phạm quyền tác giả? 

Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 28 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 đã quy định về các hành vi xâm phạm quyền tác giả như sau: 

”Điều 28. Hành vi xâm phạm quyền tác giả

  1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
  2. Mạo danh tác giả.
  3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
  4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
  5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
  6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
  9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
  10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
  12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  13. Cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
  14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
  15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.

16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.”

Khách hàng có nhu cầu Đăng ký sở hữu trí tuệ hoặc các dịch vụ khác của chúng tôi, Hãy liên hệ với HANALAW ngay hôm nay để được tư vấn, hỗ trợ chuyên nghiệp và hiệu quả. HANALAW luôn đồng hành cùng quý khách hàng !

Mọi thông tin chi tiết, Quý khách vui lòng liên hệ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ HANALAW

Điện thoại: 024.6685.1299

Email: info@hanalaw.vn

Website: https://hanalaw.vn/

* VĂN PHÒNG GIAO DỊCH TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI:

   Hotline 1: 037.515.9989

   Hotline 2: 098.3232.182

   Hotline 3: 093.639.6668

  SN34, Ngõ 87, đường Lê Văn Hiến, Phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

* VĂN PHÒNG GIAO DỊCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:

   Hotline 1: 0339.839.785

   Hotline 2: 0963.133.513

   Hotline 3: 098.3232.182

  Số 40, đường 85, phường Tân Quy, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Leave Comments

037.515.9989
0375159989